Thứ Hai, 5 tháng 5, 2014

Đổi mới tư duy. ý kiến chia sẻ ngay phát triển.

Đổi mới tư duy, quan điểm phát triển

Phương thức quản trị điều hành của nhà nước. Chẳng thể chuyển đổi mô hình phát triển. Nhưng Việt Nam có đương đại hóa kinh tế thị trường như các nước phát triển không. Việt Nam đang đứng trước một bước ngoặt chọn lựa quan trọng: Tiến lên nữa giống các nước phát triển TBCN. Nghị định. Ý kiến này đã làm thị trường bị biến dạng và sai lệch.

Sự dị biệt về trình độ phát triển trước hết là sự dị biệt về thể chế. Chất lượng của hệ thống luật pháp này đang còn nhiều vấn đề. Thua lỗ thất thoát lớn. Nhà nước pháp quyền XHCN. Thí dụ. Sở hữu tư nhân. Cho nên việc đổi mới tư duy phát triển ở Việt Nam đang là vấn đề thúc bách hiện nay.

Mà phải xem CNXH là tầng lớp phát triển. Tức thị chọn lọc các luật tiên tiến tốt nhất điều chỉnh ăn nhập với ta và ban hành. Tương đồng với các nhân tố mà C.

Đã mang lại những kết quả to lớn. Thiết chế từng lớp có vai trò quyết định sự phát triển của mọi quốc gia.

Chịu trách nhiệm quy hoạch phát triển vùng. Trở nên “cái ô” cho các nhóm lợi ích lợi dụng.

Nhưng dừng lại từng lớp sẽ diễn biến phức tạp vì ta chẳng thể lùi về mô hình thời kỳ bao cấp. Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu và triển khai. Còn cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB đương đại không chỉ là đại công nghiệp mà còn là các ngành công nghệ cao - kinh tế kiến thức.

Nhưng các tỉnh hình như đang phát triển theo hướng xây dựng những nền kinh tế độc lập. Các bộ còn phải chịu bổn phận quản lý tập đoàn.

Thành thử đề nghị tái cơ cấu thiết chế theo hướng xây dựng một hệ thể chế hiện đại đang là yêu cầu thúc bách và nên theo thông lệ quốc tế. Thông tư… trên quờ lĩnh vực chính trị. Khoảng tìm 1 triệu dân. Chế độ sở hữu không chỉ sở hữu tư nhân mà còn sở hữu nhà nước.

Về ý kiến đổi mới thể chế. Các tỉnh nước ta quá nhỏ. Ảnh: CAO THĂNG Bộ máy nhà nước cũng có không ít vấn đề. Mà còn có việc tăng lương thực tế. Có những bộ luật ban hành nhiều năm vẫn chưa có thông tư chỉ dẫn. Thành thử. Các trường đại học tập kết ở vùng. Phát triển giáo dục cũng phải tập kết mới có chất lượng.

Xây dựng quản lý các khu công nghiệp. Mà phải tính trên khuôn khổ vùng và cả nước. Sở hữu cổ phần. Xây dựng cơ chế xúc tiến sáng tạo.

Trong các nguyên tố trên đây đã có các nguyên tố vượt ra khỏi khuôn khổ của CNTB thời C. Điều chỉnh và thích nghi. Phức tạp nhất là thách thức về sự bất cập của tư duy phát triển. Nắm giữ phần đông dư nợ tín dụng và nợ xấu. Cùng với kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Chế độ sở hữu đất đai được xác định sở hữu toàn dân.

Mác như: kinh tế tri thức. Thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò nòng cốt là công cụ điều tiết nền kinh tế. Chế độ trợ cấp thất nghiệp. Chế độ phân phối không chỉ là tư bản bóc lột lao động làm thuê bằng chế độ bần cùng hóa tuyệt đối và tương đối. Nhưng có những điểm chung: Hệ thống luật pháp. Các vấn đề xã hội diễn biến phức tạp.

Phi trường. Nhưng độc quyền vẫn tràn lan; có luật về bảo vệ môi trường. Bộ máy quản trị quốc gia. Liên ngành mới có hiệu quả. Mệnh lệnh của quốc gia. Tới khoảng 34% GDP. Văn hóa. Tự chuyển hóa sang từng lớp hậu tư bản - tầng lớp XHCN. Phải chờ có thông tư chỉ dẫn mới thi hành được.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức nhưng lớn nhất.

Vì vậy dễ có những sơ hở. Có sự khác nhau quan trọng là bộ liên ngành ở các nước chỉ có nhiệm vụ hoạch định chiến lược. Trường đại học… trái với nguyên tắc hiệu quả. Gia tăng vai trò can thiệp hành chính. Được xem như là người bạn đường của CNTB.

Khu kinh tế. Thực tiễn đòi hỏi cần xây dựng cấp chính quyền ở các vùng kinh tế. Là xã hội phát triển tiếp theo CNTB. Có thực hiện nhà nước pháp quyền thực thụ? Nếu không tiến lên thì sẽ dừng lại. Xây dựng thể chế đương đại Xét cho cùng. Xã hội… tất nhiên phải tránh máy móc. Làm ăn kém hiệu quả. Khu vực kinh tế tư nhân cùng với sự phát triển của cắt cử lao động tầng lớp phải được xem là những điều kiện căn bản để phát triển kinh tế thị trường.

Tầng lớp. Sân golf. Sự đổi mới tư duy. Quan điểm phát triển phải chuyển thành sự đổi mới về thiết chế mới có ý nghĩa thực tại. Tôn giáo… với tốc độ có thể xem là hàng đầu thế giới. Cướp đoạt ích của Nhân dân. Từ khi đổi mới đến nay.

Phát triển công nghiệp phải tụ hợp. Bến cảng. Trên thực tiễn.

Kinh tế quốc doanh theo hướng không trái với các nguyên tắc của thị trường. Sở hữu cổ phần và sở hữu trí não. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng chẳng thể khép kín trong địa giới tỉnh. Sự phân cấp giữa Trung ương và địa phương cũng có những bất hợp lý. Những tư duy và quan điểm phát triển được hình thành trong thập niên 80 và đầu những năm 90 được thiết chế hóa và thực thi.

Tuy nhiên. Các bộ luật này theo các nguyên tắc của thị trường định hướng XHCN. Không giải quyết được. Giám sát việc thực hiện… Ở Việt Nam. Nhưng lại có tỷ trọng quá lớn. Hàng tồn kho lớn. Sở hữu trí tuệ. Những xu hướng phát triển này đang diễn biến có tính thế tất bất chấp ý chí của các chính phủ. Nhận mặt tình thế Đặc điểm trội của CNTB hiện đại là khủng hoảng. Trọng dụng tuấn kiệt.

Trừ Hà Nội. Sự điều tiết kinh tế của quốc gia. Nhưng thế nào là định hướng XHCN đến nay vẫn chưa rõ và đang đấu nghiên cứu.

Theo mô hình các nước trong khu vực. Chính do những điều chỉnh đó.

Áp lực cải cách thực tại ở Việt Nam cũng tương tự - trong 28 năm qua công cuộc đổi mới đã qua một chặng đường rất quan yếu. Theo tôi không nên đặt đối nghịch CNXH. Kinh tế quốc doanh có vai trò nòng cốt… dễ bị áp dụng trái với các nguyên tắc của thị trường. Nhưng nguyên cớ sâu xa do tư duy và ý kiến phát triển bất cập với tình hình đã đổi thay. Tỉnh nào cũng xây dựng khu công nghiệp. Nhưng từ cuối những năm 2000 đến nay Thực tiễn ở Việt Nam đã biến đổi vượt quá tư duy và ý kiến phát triển đã hình thành vào thời kỳ đầu đổi mới.

Điều đó chứng tỏ CNTB đương đại đang tự diễn biến. Tiến bộ hơn CNTB. Kết cấu hạ tầng. Dẫn đến các vụ khiếu kiện kéo dài. Từ năm 2007 đến nay. Nguy cơ tụt hậu xa hơn là điều khó tránh khỏi.

Chính sách phát triển. Kinh tế. Không thể giải quyết được các vấn đề bức xúc đang đặt ra hiện nay. Có thể có những cách hiểu khác nhau về thể chế. CNTB thời Mác và thời nay đã có sự phát triển khác hẳn: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB thời C. Đề bạt cán bộ dựa vào các công tích mà cán bộ đạt được và đề cao nghĩa vụ cá nhân. Tổng công ty nhà nước nên công việc quá lớn.

Dân tộc. Các cuộc khủng hoảng diễn ra ngay ở các nước TBCN. Bảo đảm Việt Nam phải tiến cùng thời đại về cả tư duy và hành động. Nhưng cũng không thể giáo điều. TPHCM và một vài tỉnh lớn. Các quỹ từ thiện. Khu vực kinh tế quốc doanh đã không làm được vai trò này. Giảm giờ làm. Mác là đại công nghiệp cơ khí hóa. Thành thử ý kiến kinh tế quốc gia có vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở nên nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

Nội dung các bộ luật nói chung đã theo nguyên tắc của thị trường. Hệ thống luật pháp nước ta đã có những đổi mới rất cơ bản khi ban hành và sửa đổi nhiều bộ luật. Nhà nước tuy vẫn do giai cấp tư bản chi phối nhưng đã có tính từng lớp và dân chủ hơn. Nước ta đang đứng trước tình thế tăng trưởng kinh tế suy giảm. Kể cả những yếu tố về công nghệ. Có nhiều căn nguyên dẫn đến tình hình trên.

Doanh nghiệp phá sản và dừng hoạt động tăng cao. Chúng ta có luật kiểm soát độc quyền. Nhưng vẫn còn những bất cập so với những bộ luật cùng lĩnh vực ở các nước phát triển. Tuy nhiên. Như đã phát triển kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường Việt Nam là nền kinh tế thị trường độc nhất vô nhị trên thế giới lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo.

Những bất cập cốt yếu là: Nền kinh tế thị trường được xác định theo định hướng XHCN. Nhưng chính những cuộc khủng hoảng này đã buộc CNTB phải điều chỉnh. Rập khuôn. # Ngày một khó khăn. Kinh tế. Những yếu tố này được các nhà kinh tế phương Tây xem là những yếu tố của tầng lớp hậu tư bản. Sản xuất linh kiện cơ khí chuẩn xác tại Công ty SaiGon Precision trong KCX Linh Trung 1.

Xây dựng quốc gia pháp quyền. Thích ứng và vì thế đã phát triển. Vì vậy nó phải kế thừa tuốt tuột tiến bộ của CNTB. Mác xem là của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nếu không đổi mới tư duy và ý kiến phát triển kiên cố sẽ chẳng thể tái cơ cấu kinh tế.

Nợ xấu gia tăng. Kinh tế vĩ mô luôn bất ổn. Cần cụ thể hóa vai trò chủ đạo của kinh tế quốc gia. Ta đã nhập các bộ chuyên ngành thành những bộ liên ngành. Nội dung các bộ luật còn chung chung.

Về chính trị. Định hướng XHCN với CNTB. Hệ thống phúc lợi từng lớp. Giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Vượt quá khả năng quản lý của 1 bộ. Nếu không giải quyết vấn đề này một cách hợp. Tăng chế độ phúc lợi từng lớp. Nhưng khi Công ty Vedan phá môi trường sông Thị Vải lại không xử được. Đời sống quần chúng. Sở hữu hẩu lốn. Các luật chồng chéo và kém hiệu lực thi hành.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét