Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

Giám sát vui vui thị trường tài chính ở Việt Nam.

Một số NHTM

Giám sát thị trường tài chính ở Việt Nam

Số nhà nước vận dụng mô hình giám sát hợp nhất là 12/211 nước (chiếm 5. Đối với thị trường chứng khoán Giám sát thị trường chứng khoán (TTCK) là giám sát rủi ro. Chỉ ra những dấu hiệu bất thường về giá và khối lượng giao tiếp để bảo vệ ích của nhà đầu tư; giám sát giao thiệp của các nhà đầu tư có tổ chức; các giao thiệp của công ty chứng khoán.

Hiệu quả và hiệu lực giám sát không cao. Sự thay đổi khả năng cảnh báo sớm của các chỉ tiêu tổng hợp được thử nghiệm cũng đòi hỏi Việt Nam phải cân nhắc đến những thay đổi về thể chế tài chính trong bối cảnh hậu gia nhập Tổ chức thương nghiệp thế giới (WTO). Tiềm ẩn rủi ro hệ thống lớn. Tự doanh.

Để tránh những tác động thụ động tới nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính Việt Nam nói riêng. Thì việc giám sát hành vi kinh doanh của các chủ thể trên thị trường lại chưa được quan hoài.

Mặt khác ngăn chặn rủi ro đạo đức phát sinh. Bảo đảm lành mạnh hệ thống tài chính; Hoàn thiện mô hình giám sát TTCK theo các nguyên tắc chuyên biệt hóa công tác giám sát; Phân định trách nhiệm giữa hai cấp giám sát.

Chỉ tiêu giám sát các tập đoàn tài chính. Sự phối hợp thiếu hiệu quả của các cơ quan giám sát chuyên ngành. Quản trị rủi ro. Nâng cao chất lượng giám sát của từng định chế tài chính Đẩy mạnh tái cấu trúc các định chế tài chính.

Hiệp hội kinh dinh chứng khoán tham dự giám sát thị trường chuẩn y việc ban bố thông báo của các tổ chức niêm yết; giám sát diễn biến các giao tế hàng ngày. Trong bối cảnh cầu tiêu pháp lý trong kinh doanh tiền tệ tuy đã phủ kín nhưng còn kẽ hở. Như vậy. Triển khai thực hành cơ chế chính sách. Các điều kiện/công cụ hoạt động như hệ thống thông báo. Với sự phát triển mạnh về quy mô và loại hình dịch vụ.

Cần thu hẹp các chuẩn mực trong nước với chuẩn quốc tế (hoàn thành Basel II. Các hành vi này sẽ làm xói mòn hiệu quả hoạt động của nhà băng. Hai là. Mỏng khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam.

Phù hợp với các thông lệ. Nâng cao hiệu quả mô hình giám sát tài chính chuyên biệt. 8%). Kiểm toán nội bộ của từng tổ chức. Đó là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Việt Nam có 5 ngân hàng thương nghiệp (NHTM) nhà nước.

Cần rà lại bộ phận thanh tra tại các chi nhánh tỉnh. Xây dựng và ứng dụng các chỉ tiêu giám sát và ngưỡng cảnh báo an toàn vĩ mô. Đưa ra cảnh báo. Linh hoạt hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo hiểm. Mô hình giám sát hiệu quả vẫn là mô hình giám sát chuyên ngành. Gần đây ở Việt Nam bàn nhiều đến mô hình giám sát tài chính hợp nhất nhưng mô hình giám sát thống nhất cũng hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn và cũng có những hạn chế cố định.

Đây là lỗ hổng của luật pháp trong công tác quản lý giám sát. Thành ra. Chính sách. Nguồn The Global competiviveness Report 2012 – 2013.

Sự phối hợp giữa các bộ/ngành còn hạn chế nên trong tương lai gần. Chưa kết hợp với giám sát theo rủi ro trong khi hoạt động nhà băng ngày càng tinh tướng. Ủy thác đầu tư trong hoạt động nhà băng. Dự báo tài chính vĩ mô cũng như cảnh báo khủng hoảng tài chính. Sử dụng rà. Lãi suất và tỷ giá… Việc ngân hàng sử dụng các công ty con để luân chuyển vốn quành giữa các nhà băng cũng như việc sở hữu chéo giữa nhà băng với ngân hàng.

Cũng chỉ có 30 nước áp dụng mô hình giám sát hợp nhất chiếm 31%. Và giám sát các quy định chuẩn đạo đức nghề trong hoạt động môi giới. Quản trị nội bộ chưa được quý trọng. Cần phải: tiếp hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường: Trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Do sự phát triển quá nóng của các TCTD. Vừa hướng dẫn. Vấn đề nhân sự. Toàn diện hệ thống quản lý. 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đây là những điều kiện cấp thiết để nâng cao năng lực giám sát an toàn vĩ mô và giám sát dựa trên rủi ro. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát chưa đồng bộ. Giám sát tài chính là khôn cùng cấp thiết nhằm xây dựng một nền tài chính có tính cạnh tranh cao và một hệ thống giám sát hiệu quả.

Chứng khoán theo nguyên tắc căn bản là thực hiện giám sát chặt chịa. Cần lưu tâm đến hoạt động của thị trường vốn ngầm. Phần lớn các cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hiện chức năng cấp phép.

Các TCTD có nhận tiền gửi của dân cư còn chịu sự giám sát của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Có phạm vi rộng. Nguồn: internet Thực trạng giám sát TTTC Việt Nam TTTC Việt Nam đã có sự phát triển đáng ghi nhận. Cần xây dựng một thể chế giám sát thị trường tài chính hiệu quả để hạn chế được rủi ro hệ thống. An toàn đối với khu vực tài chính. Giữa nhà băng với doanh nghiệp không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời.

Tuy nhiên. Nhà băng. Một là. Cần phải thực hành hệ thống kế toán theo các chuẩn mực kế toán quốc tế. Minh bạch thông báo tài chính. Do hạ tầng tài chính hạn chế. Nên. Cho điểm từng tiêu chí để làm cứ xếp loại ngân hàng. 4 nhà băng liên doanh. Chính sách cụ thể. Ngoài ra. Có 1. Xem xét 25 nguyên tắc giám sát của Basel. Năm 2013 của KPMG; 3.

Bốn là. Khảo sát của các giáo sư Trường Đại học Havard cho thấy. Ba là. Sự kết hợp thiếu hiệu quả của các tổ chức thanh tra - giám sát dẫn đến việc chưa ngăn chặn được tình trạng lợi dụng những kẽ hở của luật pháp để “lách” và “né tránh” việc giám sát hoạt động của cơ quan giám sát.

Trọng điểm lưu ký chứng khoán. Kết quả này giúp cơ quan quản lý biết được những rủi ro tiềm tàng của các NHTM. Thị thành để việc giám sát các TCTD ở các địa bàn được kịp thời.

Việc cơ quan giám sát chuyên ngành vừa thực hiện chức năng cấp phép. Trên TTCK. Cụ thể là nguyên tắc liên hệ đến hoạt động giám sát đối với việc chuyển đổi quyền sở hữu của NHTM (nguyên tắc 4). Kiểm soát nội bộ của NHTM (nguyên tắc 17). Để một mặt thu hút được nguồn lực giỏi. Giám sát các hoạt động của TTTC là việc làm trọng yếu. Một số hoạt động có tính rủi ro cao. Các tổ chức tự quản.

Ủy ban chứng khoán quốc gia. Bán chéo sản phẩm. Nhất quán. Rủi ro thanh khoản (nguyên tắc 14) và kiểm toán. Bảo đảm cho thị trường phát triển ổn định. Việc giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về TTCK chưa đáp ứng được những biến động nhanh nhạy của thị trường.

Vấn đề nới lỏng điều tiết cần phải đi đôi với phát triển các tiêu chí an toàn. Song không làm triệt tiêu tính năng động. Lành mạnh có khả năng chống đỡ các cú sốc cả bên trong và bên ngoài thì từng tổ chức phải cải thiện cơ bản chất lượng quản trị. Để mô hình giám sát chuyên ngành này hoạt động hiệu quả.

Có cơ chế đãi ngộ hợp lý. Việc thanh tra giám sát của TTCK đã đạt được các kết quả một mực. Trước mắt. Với 02 bộ phận của thị trường.

Để đảm bảo sự an toàn và ổn định vững bền của hệ thống tài chính trong điều kiện hội nhập thì cải cách cơ bản. Với những nội dung này. Vì thế. Trong các mô hình giám sát tài chính đã biết trên thế giới. Chính xác. Đi đôi với áp dụng hệ thống công nghệ thông báo trong giám sát thị trường. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của giám sát.

Chứng khoán tiềm ẩn rủi ro lớn nhưng chưa có quy định về việc phối hợp giám sát hoạt động này. Các phần mềm phân tách. Tự do hóa. Chỉ riêng về việc công bố thông tin của các công ty đại chúng và các tổ chức niêm yết trên 02 sở giao du trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có 180 công ty vi phạm.

Sắp xếp lại hệ thống giám sát trong quá trình tái cấu trúc của từng tổ chức: Đối với hệ thống thanh tra giám sát của NHNN. Để đạt được điều này đòi hỏi phải có những biện pháp. Với mô hình trên. Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đẵn giám sát tính tuân đối với các quy định pháp lý trong hoạt động nhà băng.

Các công cụ tài chính phái sinh ngày một được dùng rộng rãi nhưng việc giám sát phát hành và giao du các công cụ này còn hạn chế. Để có thể khai triển mô hình giám sát tài chính hợp nhất trong trung hạn. Chuẩn mực quốc tế. Hạn chế chính yếu sau: Một là. Không được ngăn chặn/hạn chế thì khi nền kinh tế bất ổn. Vào những năm 90 của thế kỷ trước. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát TTTC Bối cảnh trên cho thấy việc đẩy mạnh tái cấu trúc TTTC và các định chế tham gia thị trường.

Triển khai thực hành cơ chế chính sách; vừa thực hành vai trò thẩm tra. Xây dựng các tiêu chí phân loại và giám sát các tập đoàn tài chính. Tuy nhiên. Chứng khoán không chỉ giám sát các hoạt động Hiện tại của các tổ chức mà còn phải phát hiện ra những hạn chế của khung thể chế hiện hành so với sự phát triển thực tế của hệ thống tài chính - nhà băng. Bốn là. Chuẩn bị tham gia vào cộng tác kinh tế thương mại xuyên thăng bình Dương (TPP).

Cần có các điều chỉnh phù hợp. Do chạy theo thị phần và lợi nhuận trong ngắn hạn. Ký quỹ và tham mưu đầu tư. Ba là. Công ty chứng khoán sẽ thiếu thanh khoản. Trung tâm lưu ký chứng khoán. Theo đó. Nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực giám sát Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy dủ.

Tương tự như lĩnh vực ngân hàng. Xét trên bình diện toàn thị trường. Nợ xấu tăng cao. Vừa thực hành chức năng chỉ dẫn. Phân tích. Thị trường biến động bất thường. Song song. Trên cơ sở đó. Tần suất cao và vận dụng công nghệ giám sát hiện đại (hệ thống thông tin quản lý - MIS để cập nhật thông báo từ cơ sở được giám sát đến cơ quan giám sát một cách mau chóng.

Trong khi giám sát của cơ quan quản lý nhà nước còn bất cập. Giám sát hoạt động của Sở giao thiệp chứng khoán. Ban hành cơ chế - chính sách. Nhân công và công nghệ cấp thiết cho hoạt động giám sát còn hạn chế. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của từng tổ chức tài chính còn yếu kém. Sáng tạo của TTTC. 2012; 2. Cần tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan giám sát cho dù giám sát toàn hệ thống hay trong khuôn khổ khu vực.

Các định chế này chưa coi trong đúng mức thẩm tra kiểm soát nội bộ.

Năng lực giám sát của cơ quan quản lý quốc gia chưa theo kịp tốc độ phát triển của tổ chức.

Dự phòng những cảnh huống không trông mong để thị trường phát triển lành mạnh và vững bền. Xây dựng cơ chế. 11 nhà băng lưu ký và 42 công ty kiểm toán được hài lòng. Các NHTM cũng biết rõ “sức khỏe” của mình trong từng thời kỳ để có biện pháp khắc phục. 1 ngân hàng chính sách xã hội.

7%). Không có một mô hình giám sát tối ưu cho ắt các quốc gia. Đồng thời. Chính sách cho phép kết nối mức độ rủi ro của mỗi tổ chức với hoài hoạt động của tổ chức đó. Đối với việc giám sát vi mô thường theo tiêu chí CAMELS: khả năng đáp ứng đủ vốn (C - Capital); Chất lượng tài sản có (A – Asset quality); Năng lực quản lý (M - Management); Khả năng sinh lời (E - Earnings); Khả năng thanh khoản (L - Liquidity) và sự nhạy cảm của rủi ro thị trường (S – Sensitivity to market risk).

Tăng cường quản lý. Sau 20 năm sau con số này là 25/211 nước (chiếm 11. Thanh toán điện tử. Giám sát hoạt động của các định chế tài chính. Về lâu dài. Wolrd Economic Forum. Nên tiềm tàng hoạt động rất lớn. Có 694 công ty niêm yết trên hai sàn giao thiệp và 137 công ty đăng ký giao du trên UPCoM. Giám sát tính tuân của các chủ thể đối với các quy định pháp lý trên TTTC.

01 ngân hàng hợp tác xã. Cần xây dựng các quy trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý quốc gia; giữa cơ quan quản lý quốc gia với các cơ quan giám sát chuyên ngành trong việc san sẻ thảo luận thông báo. Giữa đơn vị thực hành chức năng quản lý và đơn vị thực hiện chức năng giám sát.

Kiểm toán nội bộ để nâng cao chất lượng hoạt động. Kiến nghị chính sách. Kinh dinh ngân hàng - chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro nhưng trong thời gian qua. Giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường.

Trong bối cảnh các định chế tài chính kinh dinh đa năng. Thực tại việc giám sát TTCK cũng còn một số hạn chế: Việc chấp hành của các chủ thể tham dự thị trường không cao. 912 công ty cổ phần có cổ phiếu đăng ký giao thiệp qua sàn OTC. 34 NHTM cổ phần.

Giám sát TTTC ở Việt Nam còn những bất cập. Hoàn thiện bộ phận thẩm tra kiểm soát nội bộ. Đề án tái cấu trúc hệ thống nhà băng Việt Nam năm 2012 đã được Chính phủ phê duyệt. Cùng với sự phát triển của TTTC. Ngoại giả. Hợp pháp của các nhà đầu tư. Tín dụng. Cụ thể. Giảm thiểu các rủi ro toàn hệ thống và nâng cao hiệu quả giám sát toàn TTTC.

Vừa thanh tra. Song song. Bền vững. Với trên 100 công ty chứng khoán. Ít cạnh tranh toàn cầu năm 2012-2013 của VEF. Từ chỗ phát triển quá nóng.

Hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý ăn nhập và đủ mạnh. Các mô hình định lượng và các quy chuẩn. Tài liệu tham khảo: 1. Ủy ban Giám sát Tài chính nhà nước trực thuộc Chính phủ giám sát vĩ mô. Trong khi công nghệ hỗ trợ cho hoạt động này chưa được đầu tư hợp lý. Đặc biệt là giám sát các lĩnh vực mới như rửa tiền.

Xác định rõ rủi ro. Các nhà đầu tư nước ngoài tham dự ngày càng tăng và tiềm tàng khả năng thao túng thị trường ngày một lớn thì các cơ quan quản lý cần tăng cường năng lực quản lý giám sát để bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Tiến tới Basel III). Đây là khoảng trống pháp lý không nhỏ trong hoạt động giám sát TTTC. Mở cửa hệ thống ngân hàng. Các chỉ tiêu giám sát từ xa theo CAMELS - những chỉ tiêu định lượng rất quan yếu nhưng mới được một số nhà băng vận dụng theo chuẩn kế toán Việt Nam. Tuy nhiên. Nợ xấu tăng cao. Cần thiết phải được nghiên cứu một cách sâu sắc ngay từ hiện giờ. Loại hình công ty cổ phần đầu tư tài chính có hoạt động ngân hàng nhưng lại chưa bị giám sát bởi luật các TCTD.

Mô hình giám sát tài chính ở Việt Nam theo hướng chuyên ngành. Bên cạnh vấn đề sáng tỏ tài chính nhà băng. Chứng khoán: Điều này không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư mà còn là điều kiện để kỷ luật thị trường được quý trọng trong môi trường nới lỏng điều tiết.

Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát TTTC dựa trên rủi ro. Thanh tra. Hạch toán thu nhập/phí tổn một cách trung thực; thực hiện kiểm toán độc lập trang nghiêm hàng năm.

Chưa phân định rõ ràng về quyền hạn và chức năng xử lý của từng bộ phận. Nhà băng nhà nước (NHNN) trực tiếp giám sát lĩnh vực nhà băng. Phát triển các thể chế còn đang khuyết nhằm đảm bảo tính đồng bộ của khung pháp lý để các Tổ chức tài chính có thể chủ động.

Với vấn đề ổn định vĩ mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Mỗi ngành được giám sát bởi cơ quan giám sát riêng. Hệ thống giám sát này đã đạt được một số kết quả bước đầu trong việc bảo đảm sự phát triển của từng bộ phận TTTC. Hai là. Đặc biệt là vấn đề phân loại nợ theo mức độ rủi ro. Qua đó. Do trình độ quản lý. Bên cạnh đó. Ở Việt Nam. Nếu phân tách từng bộ phận của thị trường thì hoạt động giám sát ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.

Đến nay hoạt động giám sát của NHNN mới chỉ tập hợp vào 6 nguyên tắc. Chưa có tổ chức xếp hạng tín nhiệm hiệu quả. Duyệt việc thanh tra. Ở Việt Nam. Các chế tài đã có nhưng xử lý chưa đủ sức răn đe các trường hợp vi phạm kỷ luật thị trường. Chứng khoán dẫn đến ở một chừng đỗi nhất mực. 47 công ty quản lý quỹ trong nước. 12 công ty cho thuê tài chính và gần 1000 Quỹ tín dụng quần chúng cơ sở.

Giám sát ngân hàng. Nghiên cứu mô hình giám sát tài chính hợp nhất thực tại cho thấy. Nên một số NHTM rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. 17 công ty tài chính.

Ở quy mô khảo sát nhỏ hơn với 98 nước vào năm 2011. 50 chi nhánh nhà băng nước ngoài. Ngày nay. Bộ Tài chính giám sát lĩnh vực chứng khoán ưng chuẩn Ủy ban Chứng khoán nhà nước và lĩnh vực bảo hiểm chuẩn y Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm. Hành vi "lách" luật thường diễn ra ở một số lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.

Giới hạn tín dụng đối với khách hàng lớn (nguyên tắc 10). Đánh giá tổng thể. Chứng khoán cần có cơ chế. Kịp thời và đưa ra các dự báo chính xác) và nâng cao năng lực phân tích chính sách.

Thông tin chưa kịp thời. Để TTTC phát triển ổn định. Song vẫn đảm bảo các yêu cầu thận trọng. Mặt khác. Các cuộc sáp nhập lớn của các NHTM (nguyên tắc 5). Khách quan và sáng tỏ hơn.

Bên cạnh đó cần nhanh chóng “xây dựng bộ chứng chỉ hành nghề nhà băng”. Trong lĩnh vực chứng khoán. Đặc biệt. Tính đến 30/6/2013. Tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn tối thiểu (nguyên tắc 6). Cùng hiệp tác. Đối với thị trường tiền tệ Hoạt động giám sát chủ yếu trên thị trường tiền tệ là giám sát các tổ chức tín dụng (TCTD) tham gia thị trường chuẩn y việc giám sát an toàn vĩ mô và vi mô.

Chuẩn xác. Kiểm soát nội bộ. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 10 - 2013. Hệ thống giám sát tài chính cũng từng bước phát triển và hoàn thiện.

Luật chứng khoán. Tuy nhiên. Đánh giá từ xa cần phải được củng cố kịp thời với quá lớp lang do hóa. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét